VƯƠNG DUY 王 维
(701 – 761), Thịnh Đường
Phiên âm
Điểu minh giản
Nhân nhàn quế hoa lạc,
Dạ tĩnh xuân sơn không.
Nguyệt xuất kinh sơn điểu,
Thời minh xuân giản trung.
Dạ tĩnh xuân sơn không.
Nguyệt xuất kinh sơn điểu,
Thời minh xuân giản trung.
Dịch nghĩa
Người nhàn nhã, hoa quế rụng
Đêm thanh tĩnh, ngọn núi mùa xuân yên
Trăng nhô lên làm kinh động loài chim núi
Ở trong khe núi xuân, hót vang lên.
Đêm thanh tĩnh, ngọn núi mùa xuân yên
Trăng nhô lên làm kinh động loài chim núi
Ở trong khe núi xuân, hót vang lên.
Dịch thơ
Chim kêu trong khe
Hoa quế nhẹ rơi,
người nhàn nhã
Núi yên, đêm tĩnh
giấc xuân nồng
Chim núi bàng hoàng
kêu trăng sáng
Từ trong khe núi,
cất hót vang.
NGUYỄN AN BÌNH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét